Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp
Đất trồng trọt có giới hạn, do vậy an ninh lương thực toàn cầu phụ thuộc vào nỗ lực tập trung để cải thiện độ phì nhiêu của đất và tăng năng suất của các loại cây lương thực, trong đó phân bón đóng vai trò chính. Ngành phân bón liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm phân bón mới để đáp ứng nhu c...
Main Authors: | , , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Can Tho University Publisher
2020-05-01
|
Series: | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
Subjects: | |
Online Access: | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3713 |
_version_ | 1797286866810044416 |
---|---|
author | Lê Công Nhất Phương Lâm Văn Thông Văn Tiến Thanh |
author_facet | Lê Công Nhất Phương Lâm Văn Thông Văn Tiến Thanh |
author_sort | Lê Công Nhất Phương |
collection | DOAJ |
description | Đất trồng trọt có giới hạn, do vậy an ninh lương thực toàn cầu phụ thuộc vào nỗ lực tập trung để cải thiện độ phì nhiêu của đất và tăng năng suất của các loại cây lương thực, trong đó phân bón đóng vai trò chính. Ngành phân bón liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm phân bón mới để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng và địa điểm chuyên biệt, tăng hiệu suất sử dụng dinh dưỡng và giảm thiểu tác động của môi trường, tập trung 4 nhóm chính bao gồm (1) Phân bón có tăng cường trung (Ca, Mg, S) và vi lượng (Zn, B) để đáp ứng tình trạng thiếu hụt các nguyên tố trung vi lượng của cây trồng ngày càng nhiều; (2) Phân bón chậm phóng thích và phóng thích có kiểm soát, phân bón có bổ sung chất ổn định đạm; (3) Phân bón có bổ sung các chất có hoạt tính sinh học và (4) Phân bón hòa tan hoàn toàn – phân bón lỏng cho bón tưới và phun qua lá. Cùng với xu thế đó công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau đã và đang nghiên cứu phát triển nhiều dòng phân bón mới giúp tăng hiệu quả sử dụng phân bón và tăng sinh trưởng, năng suất cây trồng, trong đó có dòng phân bón khoáng sinh học như N.Humate TE 35,7 (35% N; 7% Humic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm), N.Humate TE 28,5 (28% N; 5% Humic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm), Đạm sinh học TE (32% N; 5% Fulvic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm) và NPK TE Sinh học 30-5-5 (30% N; 5% P2O5; 5% K2O; 2% HA; 2% FA; 200 ppm Zn; 100 ppm B). |
first_indexed | 2024-03-07T18:24:32Z |
format | Article |
id | doaj.art-206ac1e3f8cd44fbbdd5eb2e30a91f40 |
institution | Directory Open Access Journal |
issn | 1859-2333 2815-5599 |
language | Vietnamese |
last_indexed | 2024-03-07T18:24:32Z |
publishDate | 2020-05-01 |
publisher | Can Tho University Publisher |
record_format | Article |
series | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
spelling | doaj.art-206ac1e3f8cd44fbbdd5eb2e30a91f402024-03-02T07:05:58ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992020-05-0156CĐ Khoa học đất10.22144/ctu.jsi.2020.078Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệpLê Công Nhất Phương0Lâm Văn Thông1Văn Tiến Thanh2Trung tâm Nghiên cứu - Phát triển, Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau-PVCFCCông ty TNHH MTV phân bón dầu khí Cà MauCông ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà MauĐất trồng trọt có giới hạn, do vậy an ninh lương thực toàn cầu phụ thuộc vào nỗ lực tập trung để cải thiện độ phì nhiêu của đất và tăng năng suất của các loại cây lương thực, trong đó phân bón đóng vai trò chính. Ngành phân bón liên tục nghiên cứu và phát triển sản phẩm phân bón mới để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây trồng và địa điểm chuyên biệt, tăng hiệu suất sử dụng dinh dưỡng và giảm thiểu tác động của môi trường, tập trung 4 nhóm chính bao gồm (1) Phân bón có tăng cường trung (Ca, Mg, S) và vi lượng (Zn, B) để đáp ứng tình trạng thiếu hụt các nguyên tố trung vi lượng của cây trồng ngày càng nhiều; (2) Phân bón chậm phóng thích và phóng thích có kiểm soát, phân bón có bổ sung chất ổn định đạm; (3) Phân bón có bổ sung các chất có hoạt tính sinh học và (4) Phân bón hòa tan hoàn toàn – phân bón lỏng cho bón tưới và phun qua lá. Cùng với xu thế đó công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau đã và đang nghiên cứu phát triển nhiều dòng phân bón mới giúp tăng hiệu quả sử dụng phân bón và tăng sinh trưởng, năng suất cây trồng, trong đó có dòng phân bón khoáng sinh học như N.Humate TE 35,7 (35% N; 7% Humic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm), N.Humate TE 28,5 (28% N; 5% Humic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm), Đạm sinh học TE (32% N; 5% Fulvic acid (C); 1.000 ppm Zn; B 400 ppm) và NPK TE Sinh học 30-5-5 (30% N; 5% P2O5; 5% K2O; 2% HA; 2% FA; 200 ppm Zn; 100 ppm B).https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3713Chất có hoạt tính kích thích sinh họcphân bón bổ sung trung vi lượngphân bón chậm phóng thíchphóng thích có kiểm soát và ổn địnhphân bón hòa tan và phân bón lỏng |
spellingShingle | Lê Công Nhất Phương Lâm Văn Thông Văn Tiến Thanh Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Chất có hoạt tính kích thích sinh học phân bón bổ sung trung vi lượng phân bón chậm phóng thích phóng thích có kiểm soát và ổn định phân bón hòa tan và phân bón lỏng |
title | Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp |
title_full | Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp |
title_fullStr | Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp |
title_full_unstemmed | Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp |
title_short | Xu hướng nghiên cứu phát triển phân bón mới trong nông nghiệp |
title_sort | xu huong nghien cuu phat trien phan bon moi trong nong nghiep |
topic | Chất có hoạt tính kích thích sinh học phân bón bổ sung trung vi lượng phân bón chậm phóng thích phóng thích có kiểm soát và ổn định phân bón hòa tan và phân bón lỏng |
url | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3713 |
work_keys_str_mv | AT lecongnhatphuong xuhuongnghiencuuphattrienphanbonmoitrongnongnghiep AT lamvanthong xuhuongnghiencuuphattrienphanbonmoitrongnongnghiep AT vantienthanh xuhuongnghiencuuphattrienphanbonmoitrongnongnghiep |