KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG MÁU TRÊN BÒ Ở 2 HUYỆN TRI TÔN VÀ TỊNH BIÊN TỈNH AN GIANG VÀ THỬ NGHIỆM ĐIỀU TRỊ

Bằng phương pháp đàn mỏng mẫu máu nhuộm giemsa được thực hiện trên 640 mẫu máu bò tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang, tiến hành tiêm truyền 120 mẫu máu bò cho chuột bạch để tìm ký sinh trùng đường máu Trypanosoma, và định danh phân loại ve và côn trùng hút máu trong vùng khảo sát kết qu...

Full description

Bibliographic Details
Main Authors: Nguyễn Hữu Hưng, Trần Huỳnh Như, Nguyễn Hồ Bảo Trân
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: Can Tho University Publisher 2014-11-01
Series:Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Subjects:
Online Access:https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1997
Description
Summary:Bằng phương pháp đàn mỏng mẫu máu nhuộm giemsa được thực hiện trên 640 mẫu máu bò tại 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, tỉnh An Giang, tiến hành tiêm truyền 120 mẫu máu bò cho chuột bạch để tìm ký sinh trùng đường máu Trypanosoma, và định danh phân loại ve và côn trùng hút máu trong vùng khảo sát kết quả cho thấy: Bò nhiễm ký sinh trùng đường máu với tỷ lệ nhiễm chung là 18,28%. Bò ở tất cả các lứa tuổi đều nhiễm ký sinh trùng đường máu, với tỷ lệ nhiễm tăng lần lượt 9,59%; 11,24%;21,47%; 32,37% trên các nhóm tuổi tương đương ứng 3 năm tuổi. Bò lai Sind nhiễm ký sinh trùng đường máu cao hơn bò nội với tỷ lệ nhiễm lần lượt là 25% và 11,56%. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường máu: Anaplasma marginal, Anaplasma central và loài Babesia bigemina lần lượt là 10,47%, 2,81%; và 6,88%. Chưa tìm thấy loài Trypanosoma trong các mẫu khảo sát. Các loài ve và côn trùng hút máu truyền bệnh như Boophilus microplus, Rhipicephalus sanguineus, Tabanus sp., Stomoxys calcitrans được tìm thấy trên bò khảo sát. Về chỉ tiêu sinh lý máu: bò nhiễm ký sinh trùng đường máu có các chỉ số huyết học như số lượng hồng cầu, và hàm lượng huyết sắc tố thấp hơn chỉ số sinh lý bình thường. Thuốc Trybabe với liều 1ml/12kg thể trọng tiêm bắp thịt cho bò nhiễm Anaplasma sp. cho hiệu quả điều trị 100% sau 5 ngày điều trị, thuốc an toàn, không thấy có phản ứng phụ xảy ra trong suốt quá trình thí nghiệm.
ISSN:1859-2333
2815-5599