Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3

Giống đậu xanh Taichung (Vigna radiata L. Wilczek), được chọn làm giống đối chứng và 4 quần thể đột biến ở thế hệ M3 tương ứng với các mức nồng độ 0,2%; 0,4%; 0,6% và 0,8% EMS đã được gieo tại Nông trại, Trường Đại học Cần Thơ vào vụ Xuân Hè 2015, để nghiên cứu biến dị kiểu gen và kiểu hình. Hệ số d...

Full description

Bibliographic Details
Main Authors: Trần Thị Thanh Thúy, Trương Trọng Ngôn
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: Can Tho University Publisher 2016-12-01
Series:Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Subjects:
Online Access:https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2509
_version_ 1797286603088986112
author Trần Thị Thanh Thúy
Trương Trọng Ngôn
author_facet Trần Thị Thanh Thúy
Trương Trọng Ngôn
author_sort Trần Thị Thanh Thúy
collection DOAJ
description Giống đậu xanh Taichung (Vigna radiata L. Wilczek), được chọn làm giống đối chứng và 4 quần thể đột biến ở thế hệ M3 tương ứng với các mức nồng độ 0,2%; 0,4%; 0,6% và 0,8% EMS đã được gieo tại Nông trại, Trường Đại học Cần Thơ vào vụ Xuân Hè 2015, để nghiên cứu biến dị kiểu gen và kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng, tiến bộ di truyền được tính cho các tính trạng chiều cao cây lúc chín, số trái trên cây, trọng lượng 100 hạt và năng suất hạt/cây. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với ba lặp lại. Khoảng cách gieo là 45x20 cm, 2 cây/hốc. Kết quả cho thấy chiều cao cây lúc chín ở các nghiệm thức được xử lý EMS đều thấp hơn so với chiều cao cây ở giống đối chứng, năng suất và các thành phần năng suất đều có giá trị cao hơn so với giá trị ở nghiệm thức đối chứng. Hệ số phương sai kiểu hình (PCV) cao hơn so với hệ số phương sai kiểu gen (GCV) ở tất cả các tính trạng khảo sát. Năng suất thực thu có GCV cao nhất (36,06%) ở nghiệm thức 0,4% EMS và PCV cao nhất (41,21%) ở nghiệm thức 0,2% EMS. Chiều cao cây lúc chín ở nghiệm thức đối chứng có GCV và PCV thấp nhất (6,44%; 8,96%) tương ứng. Năng suất thực thu ở nghiệm thức 0,4% EMS có hệ số di truyền theo nghĩa rộng và phần trăm tiến bộ di truyền cao (85,42%; 68,66%). Nghiệm thức đối chứng có hệ số di truyền thấp nhất (32,62%) ở tính trạng số trái trên cây và tiến bộ di truyền thấp nhất (9,55) ở tính trạng chiều cao cây lúc chín. Mức nồng độ 0,4 % EMS được đánh giá là có kết quả biến dị di truyền cao nhất.
first_indexed 2024-03-07T18:20:38Z
format Article
id doaj.art-3641b797055248b5aa5a15dd73d36072
institution Directory Open Access Journal
issn 1859-2333
2815-5599
language Vietnamese
last_indexed 2024-03-07T18:20:38Z
publishDate 2016-12-01
publisher Can Tho University Publisher
record_format Article
series Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
spelling doaj.art-3641b797055248b5aa5a15dd73d360722024-03-02T07:17:16ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992016-12-014710.22144/ctu.jvn.2016.594Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3Trần Thị Thanh Thúy0Trương Trọng Ngôn1BM. Di truyền và Chọn giống Cây trồng, Khoa Nông nghiệpBM.Công nghệ Sinh học Phân tử, Viện NC&PT Công nghệ Sinh họcGiống đậu xanh Taichung (Vigna radiata L. Wilczek), được chọn làm giống đối chứng và 4 quần thể đột biến ở thế hệ M3 tương ứng với các mức nồng độ 0,2%; 0,4%; 0,6% và 0,8% EMS đã được gieo tại Nông trại, Trường Đại học Cần Thơ vào vụ Xuân Hè 2015, để nghiên cứu biến dị kiểu gen và kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng, tiến bộ di truyền được tính cho các tính trạng chiều cao cây lúc chín, số trái trên cây, trọng lượng 100 hạt và năng suất hạt/cây. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với ba lặp lại. Khoảng cách gieo là 45x20 cm, 2 cây/hốc. Kết quả cho thấy chiều cao cây lúc chín ở các nghiệm thức được xử lý EMS đều thấp hơn so với chiều cao cây ở giống đối chứng, năng suất và các thành phần năng suất đều có giá trị cao hơn so với giá trị ở nghiệm thức đối chứng. Hệ số phương sai kiểu hình (PCV) cao hơn so với hệ số phương sai kiểu gen (GCV) ở tất cả các tính trạng khảo sát. Năng suất thực thu có GCV cao nhất (36,06%) ở nghiệm thức 0,4% EMS và PCV cao nhất (41,21%) ở nghiệm thức 0,2% EMS. Chiều cao cây lúc chín ở nghiệm thức đối chứng có GCV và PCV thấp nhất (6,44%; 8,96%) tương ứng. Năng suất thực thu ở nghiệm thức 0,4% EMS có hệ số di truyền theo nghĩa rộng và phần trăm tiến bộ di truyền cao (85,42%; 68,66%). Nghiệm thức đối chứng có hệ số di truyền thấp nhất (32,62%) ở tính trạng số trái trên cây và tiến bộ di truyền thấp nhất (9,55) ở tính trạng chiều cao cây lúc chín. Mức nồng độ 0,4 % EMS được đánh giá là có kết quả biến dị di truyền cao nhất.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2509Đậu xanhHệ số phương sai kiểu genHệ số phương sai kiểu hìnhTiến bộ di truyền
spellingShingle Trần Thị Thanh Thúy
Trương Trọng Ngôn
Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Đậu xanh
Hệ số phương sai kiểu gen
Hệ số phương sai kiểu hình
Tiến bộ di truyền
title Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
title_full Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
title_fullStr Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
title_full_unstemmed Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
title_short Phân tích các thông số di truyền ở bốn quần thể đậu xanh Taichung đột biến thế hệ M3
title_sort phan tich cac thong so di truyen o bon quan the dau xanh taichung dot bien the he m3
topic Đậu xanh
Hệ số phương sai kiểu gen
Hệ số phương sai kiểu hình
Tiến bộ di truyền
url https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2509
work_keys_str_mv AT tranthithanhthuy phantichcacthongsoditruyenobonquantheđauxanhtaichungđotbienthehem3
AT truongtrongngon phantichcacthongsoditruyenobonquantheđauxanhtaichungđotbienthehem3