So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn cá bố mẹ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống. Cá bố mẹ từ ba nguồn: cá nuôi Đồng Tháp, cá tự nhiên Cà Mau và Kiên Giang đã được nuôi vỗ 3 tháng trong giai. Cá bột được sinh sản nhân tạo từ 15 cặp bố mẹ của mỗi nguồn...

Full description

Bibliographic Details
Main Authors: Nguyễn Hoàng Thanh, Dương Nhựt Long, Dương Thúy Yên
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: Can Tho University Publisher 2019-06-01
Series:Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Subjects:
Online Access:https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3248
_version_ 1797286832236396544
author Nguyễn Hoàng Thanh
Dương Nhựt Long
Dương Thúy Yên
author_facet Nguyễn Hoàng Thanh
Dương Nhựt Long
Dương Thúy Yên
author_sort Nguyễn Hoàng Thanh
collection DOAJ
description Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn cá bố mẹ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống. Cá bố mẹ từ ba nguồn: cá nuôi Đồng Tháp, cá tự nhiên Cà Mau và Kiên Giang đã được nuôi vỗ 3 tháng trong giai. Cá bột được sinh sản nhân tạo từ 15 cặp bố mẹ của mỗi nguồn và ấp riêng theo từng cặp. Sau khi nở 24 giờ, cá bột được gom lại theo 3 nghiệm thức (nguồn cá) và được bố trí trong 6 ao (diện tích mỗi ao 200 m2) với mật độ 500 con/m2. Sau 2,5 tháng ương, khối lượng trung bình của cá Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau lần lượt là 9,26 ± 1,18 g, 6,43 ± 1,07g và 4,13 ± 1,2 g. Cá Đồng Tháp tăng trưởng nhanh nhất và đồng đều nhất, khác biệt có ý nghĩa so với hai nguồn cá còn lại (P0,05) ở ba nghiệm thức (từ 1,16 đến 1,20). Năng suất cá sặc rằn khác biệt không có ý nghĩa giữa ba nguồn cá, trung bình từ 4.654 đến 5.214 kg/ha. Kết quả nghiên cứu nguồn cá bột từ cá bố mẹ Đồng Tháp cho tăng trưởng nhanh hơn so với nguồn Kiên Giang và Cà Mau.
first_indexed 2024-03-07T18:24:02Z
format Article
id doaj.art-a13d14f167a44e1db24203a9ffcbf1a0
institution Directory Open Access Journal
issn 1859-2333
2815-5599
language Vietnamese
last_indexed 2024-03-07T18:24:02Z
publishDate 2019-06-01
publisher Can Tho University Publisher
record_format Article
series Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
spelling doaj.art-a13d14f167a44e1db24203a9ffcbf1a02024-03-02T07:09:18ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992019-06-0155310.22144/ctu.jvn.2019.081So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹNguyễn Hoàng Thanh0Dương Nhựt Long1Dương Thúy Yên2BM.Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sảnBM.Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sảnBM.Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sảnNghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nguồn cá bố mẹ đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn ở giai đoạn ương giống. Cá bố mẹ từ ba nguồn: cá nuôi Đồng Tháp, cá tự nhiên Cà Mau và Kiên Giang đã được nuôi vỗ 3 tháng trong giai. Cá bột được sinh sản nhân tạo từ 15 cặp bố mẹ của mỗi nguồn và ấp riêng theo từng cặp. Sau khi nở 24 giờ, cá bột được gom lại theo 3 nghiệm thức (nguồn cá) và được bố trí trong 6 ao (diện tích mỗi ao 200 m2) với mật độ 500 con/m2. Sau 2,5 tháng ương, khối lượng trung bình của cá Đồng Tháp, Kiên Giang và Cà Mau lần lượt là 9,26 ± 1,18 g, 6,43 ± 1,07g và 4,13 ± 1,2 g. Cá Đồng Tháp tăng trưởng nhanh nhất và đồng đều nhất, khác biệt có ý nghĩa so với hai nguồn cá còn lại (P0,05) ở ba nghiệm thức (từ 1,16 đến 1,20). Năng suất cá sặc rằn khác biệt không có ý nghĩa giữa ba nguồn cá, trung bình từ 4.654 đến 5.214 kg/ha. Kết quả nghiên cứu nguồn cá bột từ cá bố mẹ Đồng Tháp cho tăng trưởng nhanh hơn so với nguồn Kiên Giang và Cà Mau.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3248Cá sặc rằntăng trưởngtỉ lệ sốngTrichopodus pectoralisương cá giống
spellingShingle Nguyễn Hoàng Thanh
Dương Nhựt Long
Dương Thúy Yên
So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Cá sặc rằn
tăng trưởng
tỉ lệ sống
Trichopodus pectoralis
ương cá giống
title So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
title_full So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
title_fullStr So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
title_full_unstemmed So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
title_short So sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá sặc rằn (Trichopodus pectoralis Regan, 1910) giai đoạn ương giống từ ba nguồn cá bố mẹ
title_sort so sanh tang truong va ti le song cua ca sac ran trichopodus pectoralis regan 1910 giai doan uong giong tu ba nguon ca bo me
topic Cá sặc rằn
tăng trưởng
tỉ lệ sống
Trichopodus pectoralis
ương cá giống
url https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/3248
work_keys_str_mv AT nguyenhoangthanh sosanhtangtruongvatilesongcuacasacrantrichopoduspectoralisregan1910giaiđoanuonggiongtubanguoncabome
AT duongnhutlong sosanhtangtruongvatilesongcuacasacrantrichopoduspectoralisregan1910giaiđoanuonggiongtubanguoncabome
AT duongthuyyen sosanhtangtruongvatilesongcuacasacrantrichopoduspectoralisregan1910giaiđoanuonggiongtubanguoncabome