XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)
Khảo sát 266 mẫu cá tra giống và thương phẩm được thực hiện ở Cồn Khương và Thốt Nốt, Cần Thơ trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012. Mẫu cá được quan sát dấu hiệu bệnh lý, soi mẫu tươi kiểm tra bào nang ký sinh trùng. Kết quả cho thấy có 2 nhóm ký sinh trùng là Myxozoa (gồm Myxobolus, Henn...
Main Authors: | , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Can Tho University Publisher
2012-05-01
|
Series: | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
Subjects: | |
Online Access: | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1278 |
_version_ | 1797286220502401024 |
---|---|
author | Nguyễn Thị Thu Hằng Đặng Thị Hoàng Oanh |
author_facet | Nguyễn Thị Thu Hằng Đặng Thị Hoàng Oanh |
author_sort | Nguyễn Thị Thu Hằng |
collection | DOAJ |
description | Khảo sát 266 mẫu cá tra giống và thương phẩm được thực hiện ở Cồn Khương và Thốt Nốt, Cần Thơ trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012. Mẫu cá được quan sát dấu hiệu bệnh lý, soi mẫu tươi kiểm tra bào nang ký sinh trùng. Kết quả cho thấy có 2 nhóm ký sinh trùng là Myxozoa (gồm Myxobolus, Henneguya) và Microsporidia tạo ra những bào nang màu trắng sữa có đường kính dao động từ 0,5-3 mm ký sinh trong mang, màng treo ruột, ruột, thận, túi mật và cơ của cá. Bào nang ký sinh trong cơ cá có chứa Myxobolus và Microsporidia, trong khi đó bào nang ở các cơ quan khác chỉ chứa Myxobolus hoặc Henneguya. Ngoài ra, một số trường hợp bào nang nhiễm ở màng treo ruột không thấy xuất hiện bất kỳ nhóm ký sinh trùng nào. Tỉ lệ nhiễm bào nang trên cá giống 72,34%, cá thịt 92,30%. Số lượng bào nang nhiễm phụ thuộc vào giống Henneguya, myxobolus, Microsporedia và cơ quan ký sinh, bào nang nhiễm ở cá thịt nhiều hơn cá giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt số lượng bào nang nhiễm ở các cơ quan: mang (1-45 bào nang/cung mang); màng treo ruột (4-25 bào nang); ruột (1-5 bào nang); thận (1-2 bào nang); túi mật (1-3 bào nang); cơ (1-181 bào nang/cá). Hầu hết các mẫu cá có dấu hiệu xuất huyết, phù đầu hoặc vàng da thường có số lượng bào nang nhiễm nhiều hơn mẫu cá khỏe. |
first_indexed | 2024-03-07T18:15:08Z |
format | Article |
id | doaj.art-a30acf783e0e495ebb5d83b8f9303315 |
institution | Directory Open Access Journal |
issn | 1859-2333 2815-5599 |
language | Vietnamese |
last_indexed | 2024-03-07T18:15:08Z |
publishDate | 2012-05-01 |
publisher | Can Tho University Publisher |
record_format | Article |
series | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
spelling | doaj.art-a30acf783e0e495ebb5d83b8f93033152024-03-02T07:35:01ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992012-05-0122cXÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS)Nguyễn Thị Thu Hằng0Đặng Thị Hoàng Oanh1BM. Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sảnBM. Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sảnKhảo sát 266 mẫu cá tra giống và thương phẩm được thực hiện ở Cồn Khương và Thốt Nốt, Cần Thơ trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2012. Mẫu cá được quan sát dấu hiệu bệnh lý, soi mẫu tươi kiểm tra bào nang ký sinh trùng. Kết quả cho thấy có 2 nhóm ký sinh trùng là Myxozoa (gồm Myxobolus, Henneguya) và Microsporidia tạo ra những bào nang màu trắng sữa có đường kính dao động từ 0,5-3 mm ký sinh trong mang, màng treo ruột, ruột, thận, túi mật và cơ của cá. Bào nang ký sinh trong cơ cá có chứa Myxobolus và Microsporidia, trong khi đó bào nang ở các cơ quan khác chỉ chứa Myxobolus hoặc Henneguya. Ngoài ra, một số trường hợp bào nang nhiễm ở màng treo ruột không thấy xuất hiện bất kỳ nhóm ký sinh trùng nào. Tỉ lệ nhiễm bào nang trên cá giống 72,34%, cá thịt 92,30%. Số lượng bào nang nhiễm phụ thuộc vào giống Henneguya, myxobolus, Microsporedia và cơ quan ký sinh, bào nang nhiễm ở cá thịt nhiều hơn cá giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt số lượng bào nang nhiễm ở các cơ quan: mang (1-45 bào nang/cung mang); màng treo ruột (4-25 bào nang); ruột (1-5 bào nang); thận (1-2 bào nang); túi mật (1-3 bào nang); cơ (1-181 bào nang/cá). Hầu hết các mẫu cá có dấu hiệu xuất huyết, phù đầu hoặc vàng da thường có số lượng bào nang nhiễm nhiều hơn mẫu cá khỏe.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1278Cá trabào nang ký sinh trùngMicrosporidiaMyxobolusHenneguya |
spellingShingle | Nguyễn Thị Thu Hằng Đặng Thị Hoàng Oanh XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Cá tra bào nang ký sinh trùng Microsporidia Myxobolus Henneguya |
title | XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) |
title_full | XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) |
title_fullStr | XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) |
title_full_unstemmed | XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) |
title_short | XÁC ĐỊNH NHÓM KÝ SINH TRÙNG TẠO BÀO NANG TRÊN CÁ TRA (PANGASIANODON HYPOPHTHALMUS) |
title_sort | xac dinh nhom ky sinh trung tao bao nang tren ca tra pangasianodon hypophthalmus |
topic | Cá tra bào nang ký sinh trùng Microsporidia Myxobolus Henneguya |
url | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1278 |
work_keys_str_mv | AT nguyenthithuhang xacđinhnhomkysinhtrungtaobaonangtrencatrapangasianodonhypophthalmus AT đangthihoangoanh xacđinhnhomkysinhtrungtaobaonangtrencatrapangasianodonhypophthalmus |