Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang

Hệ thống đê bao khép kín đã được xây dựng ở nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tỉnh An Giang đã có ảnh hưởng phần nào đến khả năng bồi tích phù sa hằng năm vào trong đồng ruộng. Việc xác định khả năng bồi tích và đánh giá thành phần dinh dưỡng phù sa tại 4 huyện (Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân...

Full description

Bibliographic Details
Main Authors: Bùi Thị Mai Phụng, Phạm Văn Toàn, Huỳnh Công Khánh, Nguyễn Hữu Chiếm
Format: Article
Language:Vietnamese
Published: Can Tho University Publisher 2017-10-01
Series:Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Subjects:
Online Access:https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2971
_version_ 1797286716325756928
author Bùi Thị Mai Phụng
Phạm Văn Toàn
Huỳnh Công Khánh
Nguyễn Hữu Chiếm
author_facet Bùi Thị Mai Phụng
Phạm Văn Toàn
Huỳnh Công Khánh
Nguyễn Hữu Chiếm
author_sort Bùi Thị Mai Phụng
collection DOAJ
description Hệ thống đê bao khép kín đã được xây dựng ở nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tỉnh An Giang đã có ảnh hưởng phần nào đến khả năng bồi tích phù sa hằng năm vào trong đồng ruộng. Việc xác định khả năng bồi tích và đánh giá thành phần dinh dưỡng phù sa tại 4 huyện (Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân và Thoại Sơn) của tỉnh An Giang đã được thực hiện liên tục trong 3 năm (2013-2016). Mỗi huyện đặt 15 bẫy phù sa trong đê và 15 bẫy phù sa ngoài đê, bẫy được làm bằng vải nylon có diện tích 1 m2, được đặt trên mặt ruộng trước khi lũ về (tháng 8) tại các điểm cố định (được xác định bằng thiết bị định vị toàn cầu). Sau khi lũ rút (tháng 12) khối lượng phù sa được thu thập và phân tích thành phần hóa học. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng phù sa trung bình hằng năm bồi tích ngoài đê (22,5 tấn/ha) cao hơn gấp 5 lần (4,4 tấn/ha) so với trong đê và khác biệt có ý nghĩa. Tổng lân và chất hữu cơ của phù sa trong đê cao hơn ngoài đê và khác biệt có ý nghĩa. Hàm lượng đạm tổng số của phù sa trong đê thấp hơn ngoài đê (0,33%N và 0,65%N) và khác biệt có ý nghĩa, riêng tổng kali (1,42%K2O và 1,44%K2O) thì không khác biệt. Việc xả lũ định kỳ 3 năm/lần của huyện Phú Tân (năm 2015) đã cho thấy khối lượng phù sa bồi tích được 4,7 tấn/ha. Tổng lượng dinh dưỡng N,P,K có trong phù sa của đợt xả lũ định kỳ chỉ đáp ứng được 8,73%, 9,43% và 82,7% so với nhu cầu sử dụng phân hóa học thực tế của người dân.
first_indexed 2024-03-07T18:22:17Z
format Article
id doaj.art-d441b1f36ceb48ec881ea2126a817e19
institution Directory Open Access Journal
issn 1859-2333
2815-5599
language Vietnamese
last_indexed 2024-03-07T18:22:17Z
publishDate 2017-10-01
publisher Can Tho University Publisher
record_format Article
series Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
spelling doaj.art-d441b1f36ceb48ec881ea2126a817e192024-03-02T07:15:07ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992017-10-01CĐ Môi trường10.22144/ctu.jsi.2017.041Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An GiangBùi Thị Mai Phụng0Phạm Văn Toàn1Huỳnh Công Khánh2Nguyễn Hữu Chiếm3Trường Đại học An GiangBM.Kỹ thuật Môi trường, Khoa Môi trường &Tài nguyên thiên nhiênBM.Khoa học Môi trường, Khoa Môi trường &Tài nguyên thiên nhiênBM.Khoa học Môi trường, Khoa Môi trường &Tài nguyên thiên nhiênHệ thống đê bao khép kín đã được xây dựng ở nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt tỉnh An Giang đã có ảnh hưởng phần nào đến khả năng bồi tích phù sa hằng năm vào trong đồng ruộng. Việc xác định khả năng bồi tích và đánh giá thành phần dinh dưỡng phù sa tại 4 huyện (Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân và Thoại Sơn) của tỉnh An Giang đã được thực hiện liên tục trong 3 năm (2013-2016). Mỗi huyện đặt 15 bẫy phù sa trong đê và 15 bẫy phù sa ngoài đê, bẫy được làm bằng vải nylon có diện tích 1 m2, được đặt trên mặt ruộng trước khi lũ về (tháng 8) tại các điểm cố định (được xác định bằng thiết bị định vị toàn cầu). Sau khi lũ rút (tháng 12) khối lượng phù sa được thu thập và phân tích thành phần hóa học. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng phù sa trung bình hằng năm bồi tích ngoài đê (22,5 tấn/ha) cao hơn gấp 5 lần (4,4 tấn/ha) so với trong đê và khác biệt có ý nghĩa. Tổng lân và chất hữu cơ của phù sa trong đê cao hơn ngoài đê và khác biệt có ý nghĩa. Hàm lượng đạm tổng số của phù sa trong đê thấp hơn ngoài đê (0,33%N và 0,65%N) và khác biệt có ý nghĩa, riêng tổng kali (1,42%K2O và 1,44%K2O) thì không khác biệt. Việc xả lũ định kỳ 3 năm/lần của huyện Phú Tân (năm 2015) đã cho thấy khối lượng phù sa bồi tích được 4,7 tấn/ha. Tổng lượng dinh dưỡng N,P,K có trong phù sa của đợt xả lũ định kỳ chỉ đáp ứng được 8,73%, 9,43% và 82,7% so với nhu cầu sử dụng phân hóa học thực tế của người dân.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2971Trong đêngoài đêphù saAn Giang
spellingShingle Bùi Thị Mai Phụng
Phạm Văn Toàn
Huỳnh Công Khánh
Nguyễn Hữu Chiếm
Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ
Trong đê
ngoài đê
phù sa
An Giang
title Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
title_full Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
title_fullStr Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
title_full_unstemmed Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
title_short Đánh giá khối lượng bồi tích và thành phần dinh dưỡng của phù sa trong và ngoài đê bao khép kín ở tỉnh An Giang
title_sort danh gia khoi luong boi tich va thanh phan dinh duong cua phu sa trong va ngoai de bao khep kin o tinh an giang
topic Trong đê
ngoài đê
phù sa
An Giang
url https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/2971
work_keys_str_mv AT buithimaiphung đanhgiakhoiluongboitichvathanhphandinhduongcuaphusatrongvangoaiđebaokhepkinotinhangiang
AT phamvantoan đanhgiakhoiluongboitichvathanhphandinhduongcuaphusatrongvangoaiđebaokhepkinotinhangiang
AT huynhcongkhanh đanhgiakhoiluongboitichvathanhphandinhduongcuaphusatrongvangoaiđebaokhepkinotinhangiang
AT nguyenhuuchiem đanhgiakhoiluongboitichvathanhphandinhduongcuaphusatrongvangoaiđebaokhepkinotinhangiang