ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822)
Nghiên cứu đặc điểm hình thái của cá ngát được tiến hành từ tháng 01/2009 đến 05/2009. Mẫu cá được thu trực tiếp từ ngư dân và các chợ địa phương định kỳ mỗi tháng một lần trên ba điểm thuộc tuyến sông Hậu là Vàm Nao (An Giang), Thốt Nốt (Cần Thơ) và Trần Đề (Sóc Trăng). Sau khi thu, mẫu được bảo qu...
Main Authors: | , , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Can Tho University Publisher
2010-05-01
|
Series: | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
Subjects: | |
Online Access: | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/766 |
_version_ | 1797286099173769216 |
---|---|
author | Nguyễn Bạch Loan Thao Nguyễn Văn Trương Quốc Phú |
author_facet | Nguyễn Bạch Loan Thao Nguyễn Văn Trương Quốc Phú |
author_sort | Nguyễn Bạch Loan |
collection | DOAJ |
description | Nghiên cứu đặc điểm hình thái của cá ngát được tiến hành từ tháng 01/2009 đến 05/2009. Mẫu cá được thu trực tiếp từ ngư dân và các chợ địa phương định kỳ mỗi tháng một lần trên ba điểm thuộc tuyến sông Hậu là Vàm Nao (An Giang), Thốt Nốt (Cần Thơ) và Trần Đề (Sóc Trăng). Sau khi thu, mẫu được bảo quản lạnh và chuyển về phân tích tại phòng thí nghiệm của Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy cá ngát có thân thon dài. Đầu dẹp bằng, đuôi dẹp bên. Miệng rộng. Mắt nhỏ. Có 4 đôi râu, râu mũi kéo dài qua khỏi mắt. Có 2 vi lưng, vi lưng thứ nhất có gai cứng (gai độc), gốc vi lưng thứ hai dính liền với vây đuôi và vây hậu môn. Tỉ lệ giữa đường kính mắt/ khoảng cách mắt và độ rộng đầu so với chiều dài chuẩn của cá con lớn hơn cá trưởng thành. Sự biến đổi cỡ miệng và chiều dài có mối tương quan thuận. Về mặt tỉ lệ thì độ rộng miệng tăng nhanh hơn so với mức tăng chiều dài cơ thể. ở cá ngát có một phần phụ đặc biệt (cơ quan dendrictic) nằm ở chỗ lõm phía sau lỗ hậu môn. Cơ quan này cũng là đặc điểm phân loại các loài cá ngát. Cá ngát thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về động vật với miệng lớn, răng nhỏ, hình hạt, thực quản hình ống, to, ngắn, dạ dày to, dạng hình ống, vách dày. Plotosus canius thuộc nhóm cá ruột thẳng, ngắn (chỉ số RLG trung bình bằng 1,08). Mang của cá ngát được cấu tạo bởi 4 đôi cung mang. Trên cung mang thứ nhất có 22-25 lược mang mảnh, dài và thưa. Cá ngát hô hấp chủ yếu bằng mang và một phần qua da. |
first_indexed | 2024-03-07T18:13:16Z |
format | Article |
id | doaj.art-dd5dc42beff24ab7b6754146410a19b5 |
institution | Directory Open Access Journal |
issn | 1859-2333 2815-5599 |
language | Vietnamese |
last_indexed | 2024-03-07T18:13:16Z |
publishDate | 2010-05-01 |
publisher | Can Tho University Publisher |
record_format | Article |
series | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
spelling | doaj.art-dd5dc42beff24ab7b6754146410a19b52024-03-02T07:41:02ZvieCan Tho University PublisherTạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ1859-23332815-55992010-05-0114ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822)Nguyễn Bạch Loan0Thao Nguyễn Văn1Trương Quốc Phú2BM.Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sảnPhòng Công tác chính trị, P.Công tác chính trịBM. Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sảnNghiên cứu đặc điểm hình thái của cá ngát được tiến hành từ tháng 01/2009 đến 05/2009. Mẫu cá được thu trực tiếp từ ngư dân và các chợ địa phương định kỳ mỗi tháng một lần trên ba điểm thuộc tuyến sông Hậu là Vàm Nao (An Giang), Thốt Nốt (Cần Thơ) và Trần Đề (Sóc Trăng). Sau khi thu, mẫu được bảo quản lạnh và chuyển về phân tích tại phòng thí nghiệm của Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả cho thấy cá ngát có thân thon dài. Đầu dẹp bằng, đuôi dẹp bên. Miệng rộng. Mắt nhỏ. Có 4 đôi râu, râu mũi kéo dài qua khỏi mắt. Có 2 vi lưng, vi lưng thứ nhất có gai cứng (gai độc), gốc vi lưng thứ hai dính liền với vây đuôi và vây hậu môn. Tỉ lệ giữa đường kính mắt/ khoảng cách mắt và độ rộng đầu so với chiều dài chuẩn của cá con lớn hơn cá trưởng thành. Sự biến đổi cỡ miệng và chiều dài có mối tương quan thuận. Về mặt tỉ lệ thì độ rộng miệng tăng nhanh hơn so với mức tăng chiều dài cơ thể. ở cá ngát có một phần phụ đặc biệt (cơ quan dendrictic) nằm ở chỗ lõm phía sau lỗ hậu môn. Cơ quan này cũng là đặc điểm phân loại các loài cá ngát. Cá ngát thuộc nhóm cá ăn tạp thiên về động vật với miệng lớn, răng nhỏ, hình hạt, thực quản hình ống, to, ngắn, dạ dày to, dạng hình ống, vách dày. Plotosus canius thuộc nhóm cá ruột thẳng, ngắn (chỉ số RLG trung bình bằng 1,08). Mang của cá ngát được cấu tạo bởi 4 đôi cung mang. Trên cung mang thứ nhất có 22-25 lược mang mảnh, dài và thưa. Cá ngát hô hấp chủ yếu bằng mang và một phần qua da.https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/766Đặc điểm hình tháigiải phẫucá ngátPlotosus canius |
spellingShingle | Nguyễn Bạch Loan Thao Nguyễn Văn Trương Quốc Phú ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ Đặc điểm hình thái giải phẫu cá ngát Plotosus canius |
title | ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) |
title_full | ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) |
title_fullStr | ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) |
title_full_unstemmed | ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) |
title_short | ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI GIẢI PHẪU CỦA CÁ NGÁT (PLOTOSUS CANIUS HAMILTON, 1822) |
title_sort | dac diem hinh thai giai phau cua ca ngat plotosus canius hamilton 1822 |
topic | Đặc điểm hình thái giải phẫu cá ngát Plotosus canius |
url | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/766 |
work_keys_str_mv | AT nguyenbachloan đacđiemhinhthaigiaiphaucuacangatplotosuscaniushamilton1822 AT thaonguyenvan đacđiemhinhthaigiaiphaucuacangatplotosuscaniushamilton1822 AT truongquocphu đacđiemhinhthaigiaiphaucuacangatplotosuscaniushamilton1822 |