SINH TRƯỞNG CỦA CON LAI GIỮA HAI DÒNG CÁ RÔ ĐỒNG (ANABAS TESTUDINEUS, BLOCH, 1792), GIAI ĐOẠN TỪ CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG
Nghiên cứu nhằm so sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô lai giữa hai dòng cá bố mẹ: dòng cá tự nhiên thu ở Cà Mau (CM) và cá rô đầu vuông (ĐV) thu ở Hậu Giang. Bốn nhóm cá bột gồm 2 con lai (CMxĐV và ĐVxCM), và 2 dòng cá bố mẹ (CM và ĐV) được ương trong hai thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên...
Main Authors: | , |
---|---|
Format: | Article |
Language: | Vietnamese |
Published: |
Can Tho University Publisher
2014-09-01
|
Series: | Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ |
Subjects: | |
Online Access: | https://ctujsvn.ctu.edu.vn/index.php/ctujsvn/article/view/1818 |
Summary: | Nghiên cứu nhằm so sánh tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá rô lai giữa hai dòng cá bố mẹ: dòng cá tự nhiên thu ở Cà Mau (CM) và cá rô đầu vuông (ĐV) thu ở Hậu Giang. Bốn nhóm cá bột gồm 2 con lai (CMxĐV và ĐVxCM), và 2 dòng cá bố mẹ (CM và ĐV) được ương trong hai thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên. Trong thí nghiệm 1, ương từ cá bột đến 14 ngày, cá được bố trí trong 12 bể (200 L) với mât độ 425 cá thể/bể và được cho ăn thức ăn tươi sống (luân trùng, trứng nước và trùn chỉ) kết hợp với thức ăn công nghiệp (bắt đầu từ ngày thứ 10 sau khi bố trí). ở thí nghiệm 2, tương ứng với giai đoạn ương từ 15 đến 55 ngày, cá được bố trí 140 cá thể/bể 200L với 4 lần lặp lại. Cá được cho ăn thức ăn công nghiệp 42% đạm. Sau 14 ngày, chiều dài của cá CM và con lai CMxĐV (tương ứng 19,5 và 19,3 mm ) lớn hơn và tỉ lệ sống (tương ứng 64,7 và 81,9%) cao hơn nhưng không có ý nghĩa (p>0,05)so với cá ĐV và con lai ĐVxCM (chiều dài:17,2 và 17,9 mm; tỉ lệ sống:52,1 và 52,9%). Sau 55 ngày, sinh trưởng và tỉ lệ sống của hai con lai tương đương với 2 dòng cá bố mẹ (p>0,05). Khối lượng và chiều dài của 4 nhóm cá dao động từ 1,51 ? 1,94 g và 40,2 ? 45,4 mm. Tỉ lệ sống của cá đạt từ 40,8 ? 61,9%. Như vậy, ở giai đoạn cá bột lên giống, tăng trưởng và tỉ lệ sống của hai con lai cá rô tương đương với hai dòng cá bố mẹ. |
---|---|
ISSN: | 1859-2333 2815-5599 |